I. CHỈ SỐ THANH TOÁN
Trong nhóm chỉ số thanh toán bao gồm 10 chỉ số cơ bản:
1. Chỉ số thanh toán hiện hành
Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa
vụ tài chính ngắn hạn. Nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt.
Chỉ số này càng thấp ám chỉ doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn đối với
việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá
cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh
nghiệp bị cột chặt vào “tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
Công thức tính: học xuất nhập khẩu ở đâu
Chỉ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động/ Nợ ngắn hạn
2. Chỉ số thanh toán nhanh (Quick Ratio)
Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ
những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn
kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính
thanh khoản của chúng rất thấp.
Công thức tính:
Chỉ số thanh toán nhanh = (Tiền + Khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn) / Nợ ngắn hạn
3. Chỉ số tiền mặt
Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả
mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho
biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại
đảm bảo chi trả.
Chỉ số tiền mặt = (Tiền mặt + Chứng khoán khả mại)/ Nợ ngắn hạn
4. Chỉ số dòng tiền từ hoạt động (Short-term debt coverage)
Các khoản phải thu ít và giới hạn vòng quay hàng tồn kho có thể
làm cho thông tin nhà các chỉ số thanh toán hiện hành và thanh toán nhanh không
thật sự mang ý nghĩa như kỳ vọng của các nhà sử dụng báo cáo tài chính.
Bởi vậy chỉ số dòng tiền hoạt động lúc này lại là một chỉ dẫn
tốt hơn đối với khả năng của công ty trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài
chính ngắn hạn với tiền mặt có được từ hoạt động
Chỉ số dòng tiền hoạt động = Dòng tiền hoạt động/ Nợ ngắn hạn
5. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu (Accounts Receivable
Turnover)
Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng
mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng.
Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách
hàng trả nợ càng nhanh. Tuy nhiên nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành
mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng
vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh
cung cấp thời gian tín dụng dài hơn.
Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số.
Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là
doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là
dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh số thuần hàng năm/ Các
khoản phải thu trung bình
Trong đó:
Các khoản phải thu trung bình = (Các khoản phải thu còn lại
trong báo cáo của năm trước và các khoản phải thu năm nay)/2
6. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu
Chỉ số tài chính này gắn liền với chỉ số thứ 5. Chỉ số này giúp
chúng ta nắm được số ngày trung bình doanh nghiệp thu hồi được tiền từ khách
hàng. học kế toán online
Số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu = 365 / Vòng quay các
khoản phải thu
7. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như
thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp.
Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong
báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm.
Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa
là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh
giành thị phần.
Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản
xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay
hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho trung
bình
Trong đó: học kế toán trên mạng
Hàng tồn kho trung bình = (Hàng tồn kho trong báo cáo năm trước
+ hàng tồn kho năm nay)/2
8. Chỉ số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này phụ thuộc vào chỉ số vòng quay hàng tồn kho và phản
ánh số ngày trung bình của vòng quay hàng tồn kho.
Cách tính:
Số ngày trung bình hàng tồn kho = 365 / Vòng quay hàng tồn kho
9. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số này cho biết doanh nghiệp đã sử dụng chính sách tín dụng
của nhà cung cấp như thế nào. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có
thể ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên/
Phải trả bình quân
Trong đó:
Doanh số mua hàng thường niên = Giá vốn hàng bán+hàng tồn kho
cuối kỳ – Hàng tồn kho đầu kỳ
Phải trả bình quân = (Phải trả trong báo cáo năm trước + phải
trả năm nay)/2
10. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả
Phụ thuộc vào chỉ số vòng quay các khoản phải trả và phản ánh số
ngày.
Số ngày bình quân vòng quay các khoản phải trả = 365/ Vòng quay
các khoản phải trả.
II. CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG
Chỉ số hoạt động bao gồm 2 chỉ số: Lợi nhuận bán hàng và lợi
nhuận đầu tư. Dưới đây là chi tiết từng chỉ số:
1. Lợi nhuận bán hàng
a) Biên lợi nhuận thuần (Profit Margin)
Chỉ số phản ánh mức lợi nhuận được tăng thêm đối với mỗi đơn vị
hàng hóa được doanh nghiệp bán ra hoặc các dịch vụ doanh nghiệp cung cấp.
Chỉ số này thể hiện độ hiệu quả trong kinh doanh của doanh
nghiệp và có sự khác biệt đối với mỗi ngành.
Cách tính: học chứng chỉ kế toán trưởng
Biên lợi nhuận thuần = Lợi nhuận ròng / Doanh thu thuần
b) Biên lợi nhuận hoạt động
Cách tính:
Biên lợi nhuận hoạt động = Thu nhập hoạt động / Doanh thu thuần
Thu nhập hoạt động = Thu nhập trước thuế và lãi vay từ hoạt động
kinh doanh và dịch vụ cung cấp.
c) Biên EBITDA
EBITDA (Earnings Before Interest, Taxes, Depreciation and
Amortization) – Chỉ số thu nhập trước thuế, trả lãi và khấu hao.
Cách tính:
Biên EBITDA = Lợi nhuận trước thuế và khấu hao / Doanh thu thuần
d) Biên EBIT
EBIT (Earnings Before Interest and Taxes) – Chỉ số thu nhập
trước lãi vay và thuế
Biên lợi nhuận trước thuế = Thu nhập trước thuế / Doanh thu
e) Biên lợi nhuận ròng
Biên lợi nhuận ròng = Thu nhập ròng / Doanh thu
f) Biên lợi nhuận phân phối
Chỉ số phản ánh doanh thu được phân phối đối với các chi phí cố
định trong từng đơn vị hàng được doanh nghiệp bán ra.
Biên lợi nhuận phân phối = Tổng doanh thu phân phối / Doanh thu
Doanh thu phân phối = Doanh thu – Chi phí biến đổi.
2. Lợi nhuận đầu tư
Lợi nhuận đầu tư hay còn được gọi là tỷ suất sinh lời.
a) Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Chỉ số tài chính phản ánh sự hiệu quả của hoạt động trong doanh
nghiệp.
Cách tính:
ROA = Thu nhập trước thuế và lãi vay / Tổng tài sản trung bình
*Tổng tài sản trung bình = (Tổng tài sản trong báo cáo năm trước
+ Tổng tài sản hiện hành) / 2
b) Tỷ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường – ROCE
Chỉ số phản ánh khả năng sinh lời đối với cổ đông.
Cách tính: học kế toán thực hành online
ROCE = (Thu nhập ròng – Cổ tức ưu đãi) / Vốn cổ phần thường bình
quân
*Vốn cổ phần thường bình quân = (Vốn cổ phần thường trong báo
cáo năm trước + Vốn cổ phần thường hiện tại) / 2
c) Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn cố phần – ROE
Phản ánh khả năng sinh lời đối với các cổ phần chung.
Cách tính:
ROE = Thu nhập ròng / Tổng vốn cổ phần bình quân
*Vốn cổ phần bình quân = (Tổng vốn cổ phần năm trước + Tổng vốn
cổ phần hiện tại) / 2
d) Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn – ROTC
Cách tính:
ROTC = (Thu nhập ròng + Chi phí lãi vay) / Tổng vốn trung bình
*Tổng vốn = Tổng nợ phải trả + Vốn cổ phần cổ đông
*Chi phí lãi vay = Tổng chi phí lãi vay phải trả – Thu nhập lãi
vay (nếu có)
Nguồn: Phantichtaichinh

0 comments:
Đăng nhận xét